-
-
-
Tổng cộng:
-
MỤC LỤC BÀI VIẾT 1. BMI là gì? 2. BMI được sử dụng như thế nào? 3. Cách tính BMI 4. BMI được áp dụng với người lớn 5. BMI người lớn và trẻ em có khác nhau không? 6. BMI và độ béo 7. Tác hại của bệnh béo phì 8. Công cụ tính BMI tự động |
Khuyến cáo: trang tin không có chức năng thay thế lời khuyên từ bác sĩ và chuyên gia y tế. Nội dung trang chỉ giúp cung cấp thông tin. Hãy luôn tìm đến bác sĩ và chuyên gia y tế khi có thắc mắc về sức khỏe.
BMI LÀ GÌ
Chỉ số khối cơ thể (BMI) là một phương pháp sàng lọc không tốn kém và dễ dàng cho các loại cân nặng - nhẹ cân, cân nặng khỏe mạnh, thừa cân và béo phì.
BMI không đo trực tiếp lượng mỡ trong cơ thể, nhưng BMI có tương quan gần với các thước đo trực tiếp về lượng mỡ trong cơ thể 1,2,3. Do đó, những chỉ số BMI giúp chúng ta có thông tin sơ bộ về sức khỏe, từ đó phân định nguyên nhân dẫn đến các loại bệnh 4,5,6,7,8,9.
Nguồn ảnh: internet
BMI ĐƯỢC SỬ DỤNG NHƯ THẾ NÀO
BMI có thể là một công cụ sàng lọc, nhưng nó không chẩn đoán tình trạng béo hay sức khỏe của một cá nhân. Sau khi xem chỉ số BMI, bác sĩ sẽ cần hiện các đánh giá thêm những đánh giá khác để xem chỉ số đó có phải là một nguy cơ sức khỏe hay không. Những đánh giá bao gồm đo độ dày nếp gấp da, đánh giá chế độ ăn uống, hoạt động thể chất và tiền sử gia đình 10.
CÁCH TÍNH BMI
BMI được tính theo cùng một cách cho cả người lớn và trẻ em.
Cách 1: [bấm vào đây] Bạn có thể sử dụng công cụ tính BMI ở cuối bài viết này: chỉ cần nhập cân nặng, chiều cao, hệ thống sẽ tự động tính chỉ số BMI cho bạn.
Cách 2: Bạn tính toán dựa trên các công thức sau:
Công thức: trọng lượng (kg) / [chiều cao (m) x chiều cao (m)]
Với hệ mét, công thức tính BMI là cân nặng tính bằng kilôgam chia cho chiều cao tính bằng mét bình phương. Vì chiều cao thường được đo bằng cm, hãy chia chiều cao bằng cm cho 100 để có được chiều cao bằng mét.
Ví dụ: Cân nặng = 68 kg, Chiều cao = 165 cm (1,65 m)
Tính: 68 ÷ (1,65 x 1,65) = 24,98
Cách 3: Bạn có thể xem trực tiếp từ bảng BMI chuẩn trích từ sách BỆNH TRÁNH XA KHI TA ĂN ĐÚNG như sau:
Cách đọc bảng: điểm giao nhau của 02 chỉ số chính là số BMI của cơ thể. Chỉ số này được tính cùng công thức cho cả người lớn và trẻ em.
- Chiều cao: cột dọc (bên trái ngoài cùng - tính theo mét)
- Cân nặng: cột ngang (bên dưới cuối cùng - tính theo kg)
Nguồn: Sách “Bệnh tránh xa khi ta ăn đúng”
BMI ĐƯỢC ÁP DỤNG VỚI NGƯỜI LỚN
Đối với người lớn từ 20 tuổi trở lên, BMI được giải thích bằng cách sử dụng các loại trạng thái cân nặng tiêu chuẩn. Các danh mục này giống nhau cho nam và nữ ở mọi loại cơ thể và lứa tuổi.
Nguồn: Sách “Bệnh tránh xa khi ta ăn đúng”
BMI NGƯỜI LỚN VÀ TRẺ EM CÓ KHÁC NHAU KHÔNG
BMI được hiểu theo cách khác nhau đối với trẻ em và thanh thiếu niên (teen), mặc dù được tính theo cùng một công thức với BMI của người lớn.
Đối với người lớn, việc giải thích chỉ số BMI không phụ thuộc vào giới tính hoặc tuổi tác.
Chỉ số BMI của trẻ em và thanh thiếu niên cần phải theo tuổi và giới tính cụ thể vì lượng chất béo cơ thể thay đổi theo tuổi và lượng chất béo cơ thể khác nhau giữa trẻ em gái và trẻ em trai.
Béo phì ở trẻ từ 2 đến 19 tuổi được định nghĩa là chỉ số BMI bằng hoặc cao hơn phần trăm thứ 95 của trẻ em ở cùng độ tuổi và giới tính trong dân số tham chiếu từ 1963 đến 1994 này.
Ví dụ, một cậu bé 10 tuổi có chiều cao 1,4 mét, nặng 46 kg sẽ có chỉ số BMI là 23,5. Điều này sẽ đặt cậu bé vào phân vị thứ 95 cho BMI - nghĩa là chỉ số BMI của cậu bé lớn hơn 95% những cậu bé cùng tuổi trong quần thể tham chiếu này - và cậu sẽ được coi là mắc bệnh béo phì.
Để biết thêm thông tin và truy cập BMI cho trẻ em và thanh thiếu niên
BMI VÀ ĐỘ BÉO
Mối tương quan giữa chỉ số BMI và độ béo của cơ thể là khá chặt chẽ 1,2,3,7,8 nhưng ngay cả khi hai người có cùng chỉ số BMI, mức độ béo của cơ thể họ có thể khác nhau 12. Do vậy, để xác định đúng về tình trạng bệnh, bác sĩ cần có thêm những phương pháp đánh giá khác như đã nêu trên.
Nhìn chung, sự khác nhau về độ béo như sau:
-
Ở cùng một chỉ số BMI, phụ nữ có xu hướng có nhiều chất béo trong cơ thể hơn nam giới.
-
Ở cùng một chỉ số BMI, trung bình những người lớn tuổi có xu hướng có nhiều chất béo trong cơ thể hơn những người trẻ tuổi.
-
Ở cùng chỉ số BMI, các vận động viên có ít mỡ cơ thể hơn những người không vận động.
TÁC HẠI CỦA BỆNH BÉO PHÌ
Những người bị béo phì có nhiều nguy cơ mắc nhiều bệnh và tình trạng sức khỏe, bao gồm những trường hợp sau: 10, 17, 18
-
Tất cả các nguyên nhân gây tử vong (tử vong)
-
Cao huyết áp (tăng huyết áp)
-
Cholesterol LDL cao, cholesterol HDL thấp hoặc nồng độ chất béo trung tính cao (rối loạn lipid máu)
-
Bệnh tiểu đường loại 2
-
Bệnh tim mạch vành
-
Đột quỵ
-
Bệnh túi mật
-
Viêm xương khớp (sự phân hủy sụn và xương trong khớp)
-
Ngưng thở khi ngủ và các vấn đề về hô hấp
-
Viêm mãn tính và tăng căng thẳng oxy hóa 19,20
-
Một số bệnh ung thư (nội mạc tử cung, vú, ruột kết, thận, túi mật và gan)
-
Chất lượng cuộc sống thấp
-
Bệnh tâm thần như trầm cảm lâm sàng, lo âu và các rối loạn tâm thần khác 21,22
-
Đau cơ thể và khó khăn trong hoạt động thể chất 23
Nguồn tài liệu:
-
Garrow, J.S. & Webster, J., 1985. Quetelet’s index (W/H2) as a measure of fatness. Int. J. Obes., 9(2), pp.147–153.
-
Freedman, D.S., Horlick, M. & Berenson, G.S., 2013. A comparison of the Slaughter skinfold-thickness equations and BMI in predicting body fatness and cardiovascular disease risk factor levels in children. Am. J. Clin. Nutr., 98(6), pp.1417–24.
-
Wohlfahrt-Veje, C. et al., 2014. Body fat throughout childhood in 2647 healthy Danish children: agreement of BMI, waist circumference, skinfolds with dual X-ray absorptiometry. Eur. J. Clin. Nutr., 68(6), pp.664–70.
-
Steinberger, J. et al., 2005. Comparison of body fatness measurements by BMI and skinfolds vs dual energy X-ray absorptiometry and their relation to cardiovascular risk factors in adolescents. Int. J. Obes., 29(11), pp.1346–1352.
-
Sun, Q. et al., 2010. Comparison of dual-energy x-ray absorptiometric and anthropometric measures of adiposity in relation to adiposity-related biologic factors. Am. J. Epidemiol., 172(12), pp.1442–1454.
-
Lawlor, D.A. et al., 2010. Association between general and central adiposity in childhood, and change in these, with cardiovascular risk factors in adolescence: prospective cohort study. BMJ, 341, p.c6224.
-
Flegal, K.M. & Graubard, B.I., 2009. Estimates of excess deaths associated with body mass index and other anthropometric variables. Am. J. Clin. Nutr., 89(4), pp.1213–1219.
-
Freedman, D.S. et al., 2009. Relation of body mass index and skinfold thicknesses to cardiovascular disease risk factors in children: the Bogalusa Heart Study. Am. J. Clin. Nutr., 90(1), pp.210–216.
-
Willett, K. et al., 2006. Comparison of bioelectrical impedance and BMI in predicting obesity-related medical conditions. Obes. (Silver Spring), 14(3), pp.480–490.
-
NHLBI. 2013. Managing Overweight and Obesity in Adults: Systematic Evidence Review from the Obesity Expert Panel
-
Kuczmarski, R.J. et al., 2002. 2000 CDC Growth Charts for the United States: methods and development. Vital Health Stat. 11., 11(246), pp.1–190.
-
Prentice, A.M. & Jebb, S.A., 2001. Beyond body mass index. Obes. Rev., 2(3), pp.141–7.
-
Wagner, D.R. & Heyward, V.H., 2000. Measures of body composition in blacks and whites: a comparative review. Am. J. Clin. Nutr., 71(6), pp.1392–1402.
-
Flegal, K.M. et al., 2010. High adiposity and high body mass index-for-age in US children and adolescents overall and by race-ethnic group. Am. J. Clin. Nutr., 91(4), pp.1020–6.
-
Barba, C. et al., 2004. Appropriate body-mass index for Asian populations and its implications for policy and intervention strategies. Lancet, 363(9403), pp.157–163.
-
Bray, G.A. et al., 2001. Evaluation of body fat in fatter and leaner 10-y-old African American and white children: the Baton Rouge Children’s Study. Am. J. Clin. Nutr., 73(4), pp.687–702.
-
Clinical Guidelines on the Identification, Evaluation, and Treatment of Overweight and Obesity in Adults
-
Bhaskaran K, Douglas I, Forbes H, dos-Santos-Silva I, Leon DA, Smeeth L. Body-mass index and risk of 22 specific cancers: a population-based cohort study of 5•24 million UK adults. Lancet. 2014 Aug 30;384(9945):755-65. doi: 10.1016/S0140-6736(14)60892-8. Epub 2014 Aug 13.
-
Engstrom G, Hedblad B, Stavenow L, Lind P, Janzon L and Lingarde F. Inflammation- sensitive plasma proteins are associated with future weight gain. Diabetes. Aug 2003; 52(08): 2097-101.
-
Marseglia L, Manti S, D’Angelo G, Nicotera A, Parisi E, DiRosa G, Gitto E, Arrigo T. Oxidative stress in obesity: a critical component in human diseases. International Journal of Molecular Sciences. Dec 2014; 16(1):378-400.
-
Kasen, Stephanie, et al. “Obesity and psychopathology in women: a three decade prospective study.” International Journal of Obesity 32.3 (2008): 558-566.
-
Luppino, Floriana S., et al. “Overweight, obesity, and depression: a systematic review and meta-analysis of longitudinal studies.” Archives of general psychiatry 67.3 (2010): 220-229.
-
Han, T. S., et al. “Quality of life in relation to overweight and body fat distribution.” American Journal of Public Health 88.12 (1998): 1814-1820.
-
USA CDC, Division of Nutrition, Physical Activity, and Obesity, National Center for Chronic Disease Prevention and Health Promotion
CÔNG CỤ TÍNH BMI TỰ ĐỘNG
CHỈ SỐ SỨC KHỎE
-
Xếp loại BMI
Thiếu cân =< 18.5
Khỏe = 18.5 - 24.9
Quá cân = 25 - 29.9
Béo phì = 30 hoặc lớn hơn
Tiếp theo? Hành động ngay để có sức khỏe tốt
Hiểu đúng về BMI