-
-
-
Tổng cộng:
-
Khuyến cáo: trang tin không có chức năng thay thế lời khuyên từ bác sĩ và chuyên gia y tế. Nội dung trang chỉ giúp cung cấp thông tin. Hãy luôn tìm đến bác sĩ và chuyên gia y tế khi có thắc mắc về sức khỏe.
DƯỢC TÍNH CỦA LINH CHI THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
-
Tính vị: Vị đắng tính ấm hoặc bình
-
Quy Kinh (đích đến): Tâm, Phế, Can, Thận
LIỀU DÙNG PHÙ HỢP
-
Khi cần chữa bệnh: mọi đối tượng, liều lượng khoảng 10 – 50g (thậm chí cao hơn) tuỳ thuộc vào tuổi, cân nặng, bệnh gì và giai đoạn bệnh
-
Khi phòng bệnh bệnh: khoảng sau 25 tuổi, liều: 5 – 10g (Linh chi thô)/ngày, mỗi ngày hoặc vài tuần trong tháng; nếu dạng thành phẩm: uống theo hướng dẫn của nhà sản xuất
LƯU Ý CHỌN NGUYÊN LIỆU
Dược liệu từ thực vật, như rau quả dễ dàng mất đi dinh dưỡng thì dược liệu cũng dễ dàng mất toàn bộ dưỡng chất chỉ bởi một sai sót nhỏ trong quá trình chọn giống, nuôi trồng và chế biến.
Linh chi có hiệu quả cao trong phòng và trị nhiều bệnh mạn tính không lây nhiễm. Tuy nhiên, vấn đề nan giải là Linh chi trên thị trường có quá nhiều loại, chất lượng không bảo đảm nên cần có thời gian nghiên cứu và chọn lọc kỹ.
NẤU LINH CHI ĐÚNG CÁCH
Liều dùng (cho việc nấu nước): mỗi người bình thường cần phòng bệnh nên dùng 5 g nấm linh chi / ngày nấu với 1L nước.
Cách nấu:
- Bước 1: chọn nấm: Toàn nấm linh chi đã phơi sấy khô (không bỏ bất kỳ bộ phận nào)
- Bước 2: thái mỏng, đun với nước sôi kỹ (sôi trong 15-30 phút), quan sát ta thấy nước sẽ chuyển từ màu trắng sang màu vàng nhạt
- Bước 3: ngoài ra: có thể thêm kỷ tử (quả đỏ)
và bông cúc vào nấu cùng để giảm bớt vị đắng, dễ uống hơn, liều lượng vừa đủ để có vị và nên ít hơn trọng lượng nấm linh chi
- Bước 4: Uống ngay trong ngày: nước có mùi thơm, vị hơi đắng