-
-
-
Tổng cộng:
-
MỤC LỤC BÀI VIẾT 1. Cách tính BMI cho trẻ em và thanh thiếu niên 2. Hiểu đúng về phân vị BMI 3. Phân vị BMI bé trai 4. Phân vị BMI bé gái 5. Công cụ tính BMI tự động |
Khuyến cáo: trang tin không có chức năng thay thế lời khuyên từ bác sĩ và chuyên gia y tế. Nội dung trang chỉ giúp cung cấp thông tin. Hãy luôn tìm đến bác sĩ và chuyên gia y tế khi có thắc mắc về sức khỏe.
CÁCH TÍNH BMI CHO TRẺ EM VÀ THANH THIẾU NIÊN
Chỉ số khối cơ thể (BMI) là trọng lượng của một người tính bằng kilogam chia cho bình phương chiều cao tính bằng mét. Đây là một phương pháp ít tốn kém và dễ thực hiện để kiểm tra nhanh các loại cân nặng có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe.
Công thức tính chỉ số BMI giữa người lớn và trẻ em là giống nhau nhưng ý nghĩa sẽ khác nhau.
Phương thức 1: [bấm vào đây] Bạn có thể sử dụng công cụ tính BMI ở cuối bài viết này: chỉ cần nhập cân nặng, chiều cao, hệ thống sẽ tự động tính chỉ số BMI cho bạn.
Phương thức 2: [bấm vào đây] Bạn có thể xem thêm chi tiết về cách tính BMI trong bài viết này.
Đối với trẻ em và thanh thiếu niên, BMI phân biệt theo tuổi và giới tính và thường được gọi là BMI theo tuổi. Ở trẻ em, lượng chất béo trong cơ thể cao có thể dẫn đến các bệnh liên quan đến cân nặng và các vấn đề sức khỏe khác. Thiếu cân cũng có thể khiến trẻ em có nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe.
Chỉ số BMI cao có thể cho thấy cơ thể béo. Chỉ số BMI không đo trực tiếp lượng mỡ trong cơ thể, nhưng chỉ số BMI có tương quan với các thước đo trực tiếp về lượng mỡ trong cơ thể 1,2,3.
Xem thêm bài viết: Những thông tin tổng quan để hiểu đúng về BMI
HIỂU ĐÚNG VỀ PHÂN VỊ BMI
Sau khi BMI được tính cho trẻ em và thanh thiếu niên, thông số sẽ được biểu thị dưới dạng phân vị.
Các phân loại tình trạng cân nặng theo tuổi BMI và phân vị tương ứng
Trạng thái |
Phân vị |
Thiếu cân |
Dưới phân vị 5 |
Cân nặng khỏe mạnh |
Phân vị thứ 5 đến dưới phân vị thứ 85 |
Thừa cân |
Phân vị từ 85 đến dưới 95 phần trăm |
Béo phì |
Bằng hoặc lớn hơn phân vị thứ 95 |
Nguồn: An Kha biên tập từ thông tin của CDC Hoa Kỳ
Chỉ số BMI của một đứa trẻ được giải thích tương ứng với những đứa trẻ khác cùng giới tính và độ tuổi. Vậy nên, các phân vị này thể hiện chỉ số BMI của một đứa trẻ so với trẻ em Hoa Kỳ đã tham gia vào các cuộc khảo sát quốc gia từ năm 1963-65 đến 1988-94.
Béo phì ở trẻ em từ 2 đến 19 tuổi được định nghĩa là chỉ số BMI bằng hoặc cao hơn phân vị thứ 95 của trẻ em ở cùng độ tuổi và giới tính trong dân số tham chiếu từ 1963 đến 1994 này.
Ví dụ, một cậu bé:
-
Tuổi: 10
-
Chiều cao: 1,4 m
-
Cân nặng: 45 kg
-
Chỉ số BMI: 23
Điều này sẽ đặt cậu bé vào phân vị thứ 95 trong BMI - có nghĩa là chỉ số BMI của cậu ấy lớn hơn 95% những cậu bé có độ tuổi tương tự trong dân số tham chiếu này - và cậu ấy sẽ được xem là mắc bệnh béo phì.
PHÂN VỊ BMI BÉ TRAI
Nguồn: An Kha biên tập từ thông tin của CDC Hoa Kỳ
PHÂN VỊ BMI BÉ GÁI
Nguồn: An Kha biên tập từ thông tin của CDC Hoa Kỳ
NGUỒN TÀI LIỆU:
-
Garrow, J.S. & Webster, J., 1985. Quetelet’s index (W/H2) as a measure of fatness. Int. J. Obes., 9(2), pp.147–153.
-
Freedman, D.S., Horlick, M. & Berenson, G.S., 2013. A comparison of the Slaughter skinfold-thickness equations and BMI in predicting body fatness and cardiovascular disease risk factor levels in children. Am. J. Clin. Nutr., 98(6), pp.1417–24.
-
Wohlfahrt-Veje, C. et al., 2014. Body fat throughout childhood in 2647 healthy Danish children: agreement of BMI, waist circumference, skinfolds with dual X-ray absorptiometry. Eur. J. Clin. Nutr., 68(6), pp.664–70.
-
Kuczmarski, R.J. et al., 2002. 2000 CDC Growth Charts for the United States: methods and development. Vital Health Stat. 11., 11(246), pp.1–190.
CÔNG CỤ TÍNH BMI TỰ ĐỘNG
CHỈ SỐ SỨC KHỎE
-
Xếp loại BMI
Thiếu cân =< 18.5
Khỏe = 18.5 - 24.9
Quá cân = 25 - 29.9
Béo phì = 30 hoặc lớn hơn
Tiếp theo? Hành động ngay để có sức khỏe tốt
Hiểu đúng về BMI